Tiền sử bệnh nám sắc tố rám má
Chia sẻ bài viết lên :

Tiền sử phát sinh các mầm bệnh rám má chính là những yếu tố làm tăng tỷ lệ hiển thị bệnh lý thẩm mỹ làn da rằng ai cũng không tránh khỏi, khi không biết các tiền sử ấy do đâu mà sinh, hay làm thế nào thì diệt. Trong bài viết sau đây, chúng ta sẽ cùng điểm qua các tiền sử ấy là gì, bệnh rám má có được phân loại theo các yếu tố đó hay không? Cùng những nghiên cứu nào đã mang đến các kết luận về sự tương quan ấy, Mời quý bạn đọc cùng xem qua.

Nghiên cứu kết quả tiền sử gây bệnh rám má

Tiền sử rám má lần mang thai trước

Tiền sử rám má trong thai kỳ có thể xem như yếu tố báo hiệu cho những phụ nữ sẽ dễ bị rám má khi có thay đổi về nội tiết tố. Tiền sử rám má lần mang thai trước gây ra tình trạng lần mang thai này của đối tượng phụ nữ mang thai sẽ được tăng cao khi mà: các cuộc nghiên cứu đã cho ra các kết quả:

  • Tỉ lệ gây nám vì tiền sử rám má lần mang thai trước tăng lên rất nhiều và cao hơn 41,66%, với những tỷ số luôn thay đổi trong các nghiên cứu khác nhau. Theo Guinot C và Hexsel D cho rằng: biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa rám má tái phát, đặc biệt trong những lần mang thai sau là phòng chống nắng tốt và 1/3 bệnh nhân đã bị rám má sẽ thay đổi hành vi để chống nắng tốt.

Kết luận: Để hạn chế gia tăng tỷ lệ bệnh rám má, chúng ta cần tăng cường thói quen chống nắng đúng cách, nâng cao ý thức và hành vi chống nắng đúng cách. Việc chống nắng đúng cách còn phụ thuộc vào việc tuyên truyền tư vấn tốt.

Tiểu sử đặc điểm chu kỳ kinh nguyệt

Nội tiết tố là một trong những nguyên nhân chính gây ra rám má. Có khoảng 24,8% thai phụ rám má có Chu kỳ kinh nguyệt không đều trước khi mang thai.

Đặc điểm này có thể gợi ý một sự rối loạn nội tiết tố nào đó trong cơ thể. Theo nghiên cứu case-control của Benchikhi H và cs tại Morocco thì có sự liên quan giữa rám má và rối loạn kinh nguyệt (p = 0,008). Tuy nhiên chúng tôi chưa có kết luận gì về mối liên quan này.

Tiền sử dụng thuốc tránh thai

Theo nghiên cứu, số lượng phụ nữ mang thai bị các vấn đề về bệnh rám má chiếm khoảng 27,3% thai phụ điều từng dùng thuốc tránh thai, tỷ lệ rám má khởi phát do uống thuốc ngừa thai là 29%. Và tỉ lệ này có thể dao động từ thấp hơn cho đến cao hơn rất nhiều gắn với thói quen và liều sử dụng.

  • Một nghiên cứu trên 210 bệnh nhân trên toàn cầu: sử dụng thuốc ngừa thai uống cho thấy rám má gặp ở 6.3%. Nguyễn Văn Thường và cs nghiên cứu rám má trên phụ nữ không mang thai cho thấy 7.7% có dùng thuốc tránh thai.
  • Một nghiên cứu trên 400 phụ nữ mang thai tại Iran cho thấy 11.3% bệnh nhân bị rám má sau khi uống thuốc ngừa thai.
  • Trên phụ nữ rám má tại Brazil, tỉ lệ đã có dùng thuốc ngừa thai là 16,2% [97].
  • Tại Tunisia có 38% bệnh nhân rám má có uống thuốc ngừa thai. Rám má thường xuất hiện giữa 1- 3 năm sau khi uống thuốc ngừa thai, thoái triển chậm hơn rám má liên quan thai kỳ và có lẽ không bao giờ biến mất hoàn toàn.

Tỉ lệ rám má kết hợp với thuốc ngừa thai uống thay đổi theo chủng tộc, và tần xuất cao hơn gặp ở người da màu. Trong số những bệnh nhân này, 87% khởi phát rám má trong thời gian mang thai.

Rám má theo chu kỳ kinh và rám má khi dùng thuốc ngừa thai có thể dự đoán cho khả năng xuất hiện tăng hắc tố trong thời gian mang thai. Việc dùng thuốc ngừa thai có làm ảnh hưởng đến rám má hay không vẫn còn là vấn đề bàn cãi.

Đọc thêm: Điều trị nám da an toàn và hiệu quả

Sạm da, rám má nguyên nhân do đâu

Theo Nghiên cứu toàn cầu đã cho một kết quả rất thú vị là thuốc ngừa thai uống có ảnh hưởng rất ít trên sự phát triển rám má.

Hơn nữa việc sử dụng nội tiết tố thậm chí không ảnh hưởng trong trường hợp có tiền sử gia đình rám má. Tuy nhiên ảnh hưởng của estrogen và progesterone trên sinh tổng hợp hắc tố đã được báo cáo bởi nhiều tác giả.

Thai kỳ và thuốc ngừa thai uống là những yếu tố thúc đẩy bệnh trong hơn 50% trường hợp trong nghiên cứu này. Cho nên, việc sử dụng thuốc ngừa thai uống estrogen-progesterone có thể gây ra rám má. Điều này là do tăng nồng độ estrogen dẫn đến hoạt hóa tế bào hắc tố, trong đó vai trò của thành phần estrogen trong sự hình thành hắc tố da vẫn chưa rõ và có thể thay đổi giữa các loại progesterone khác nhau.

Tiền sử gia đình rám má

  • Một nghiên cứu tại Singapore cho thấy 10.2% bệnh nhân rám má có tiền sử gia đình.
  • Trong một nghiên cứu trên 210 bệnh nhân rám má trên toàn cầu thì yếu tố gia đình chiếm 13%.
  • Rám má có tiền sử gia đình bị rám má chiếm tỉ lệ cao (khoảng 42%) tại Tunisi.
  • Điều tra toàn cầu cho thấy 1/2 bệnh nhân rám má có tiền sử gia đình.
  • Trong nghiên cứu tại Iran có khoảng 54.7% bệnh nhân có tiền sử gia đình rám má.
  • Tại Brazil, tỉ lệ phụ nữ bị rám má có tiền sử gia đình rất cao (56,3%).
  • Một nghiên cứu tại Hàn Quốc tìm ra việc điều chỉnh xuống (downregulation) của H19 RNA (gene) kích thích sinh hắc tố trong rám má
  • Hơn nữa, Vaquez và cs tìm thấy 70.4% đàn ông Latino bị rám má có tiền sử gia đình.

Trên là những tỷ lệ đã được thông kế qua các cuộc nghiên cứu về tình trạng rám má có dẫn từ nguyên nhân tiền sử gia đình hay không và các dữ liệu trên đã cho thấy: Tỉ lệ này là trung bình so với kết quả của các nghiên cứu trên thế giới. Điều này cho thấy cơ địa gia đình hay yếu tố gene có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của rám má.

Phát sinh bệnh lý sắc tố rám má
Phát sinh bệnh lý sắc tố rám má

Tiền sử bệnh nội tiết

Có rất ít các báo cáo về vấn đề này. Lufti và cs đã báo cáo có mối liên quan đáng kể giữa viêm giáp tự miễn và rám má. Nhưng, trong nghiên cứu của Guinot C và cs chỉ có 3/197 bệnh nhân có bệnh tuyến giáp.

Moin A và cs đã báo cáo 11% thai phụ bị rám má có tiền sử bệnh tuyến giáp và không có sự liên quan giữa rám má và tiền sử rối loạn tuyến giáp. Trong nghiên cứu này tiền sử bệnh nội tiết (tuyến giáp) chiếm tỉ lệ rất thấp (4%) và không có bằng chứng về cận lâm sàng. Do đó mối liên quan này không thể được kiểm định. Tuy nhiên rối loạn chức năng nội tiết dường như ít đóng vai trò trong phát triển rám má.

Tiền sử bệnh mạn tính

Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy: tỉ lệ thai phụ rám má có tiền sử bệnh mạn tính rất thấp (4,8%). Moin A và cs [3] cũng đã báo cáo không tìm thấy thai phụ bị rám má nào có tiền sử bệnh gan. Các bệnh mạn tính rất hiếm được ghi nhận có mối liên hệ với rám má trong y văn.

Nghiên cứu tiền sử rám má
Nghiên cứu tiền sử rám má

Tiếp xúc ANMT và Thói quen mang khẩu trang

Bạn có biết rằng: ANMT đóng vai trò quan trọng trong việc gây ra hay làm nặng rám má.UVA, UVB và ánh sáng khả kiến đều được cho là yếu tố nguyên nhân gây tăng tạo hắc tố. Một điều tra toàn cầu cho biết phần lớn khởi phát bệnh hoặc bệnh nặng hơn vào những tháng hè.

Nguy cơ phát triển rám má gia tăng tỉ lệ với thời lượng tiếp xúc UVR, đặc biệt ở người sống tại các vùng có cường độ UVR cao.

  • Trong một nghiên cứu trên 210 bệnh nhân rám má trên toàn cầu tỉ lệ tiếp xúc ánh nắng là 100%. Tại Brazil, tỉ lệ tiếp xúc nhiều với ANMT của 302 bệnh nhân rám má là 27,2% [97]. Nhiều báo cáo trên thế giới cho thấy việc tiếp xúc ánh nắng từ 9 giờ đến 16 giờ mà không bảo vệ chống nắng gây xuất hiện hoặc tăng nặng tình trạng rám má.
  • Bảo vệ tránh rám má
    Bảo vệ tránh rám má

    Nghiên cứu trên 197 bệnh nhân rám má ở Tunisia cho thấy ANMT là yếu tố khởi phát rám má trong 51% trường hợp. Kết quả này cũng tương tự trong nghiên cứu tại Brazil.

  • Có đến 39,5% trường hợp tiếp xúc ánh nắng (trong khoảng 9 giờ – 16 giờ) hơn 1 giờ mỗi ngày và hầu hết thai phụ (92,4%) không mang khẩu trang hoặc mang khẩu trang không đúng cách.

Từ các cuộc nghiên cứu và thống kê trên cho thấy:Yếu tố bảo vệ da phòng chống rám má là tránh tiếp xúc ánh nắng hơn 1 giờ mỗi ngày và mang khẩu trang đúng cách để làm giảm sự tái hoạt tế bào hắc tố.

Việt Nam là một nước nhiệt đới, gió mùa, tỉ lệ những ngày nắng trong năm cao, phần lớn phụ nữ Việt Nam khi ra đường thường mang khẩu trang sáng màu, mang chồng nhiều lớp. Tuy nhiên đối với thai phụ, việc mang khẩu trang chồng nhiều lớp sẽ gây cảm giác khó thở, cho nên nhiều trường hợp đã không mang khẩu trang khi ra đường.

Trên là bài viết báo cáo về các nghiên cứu tỉ lệ mắc phải bệnh rám má từ các yếu tố tiền sử và tính trạng tiếp xúc ánh nắng mặt trời và thói quen đeo khẩu trang của bệnh nhân. Sau bài viết, hy vọng quý bạn sẽ hiểu và tránh được tình trạng bệnh lý sắc tố, rám nắng từ những tỷ số gây bệnh lý đã được đề cập bên trên. Đồng thời, tăng cường bảo vệ làn da, che chắn, hạn chế tránh tiếp xúc với tác nhân gây hại từ bên ngoài đến làn da.

tim hieu them